Khi nào có thể mời người bào chữa tham gia vụ án hình sự và thủ tục thực hiện?
Hỏi: Xin cho biết người bị buộc tội có thể mời người bào chữa tham gia vụ án hình sự từ khi nào và thủ tục mời ra sao?
Trả lời: Quyền bào chữa là một trong những quyền cơ bản và rất quan trọng của người bị buộc tội. Để bảo đảm thực hiện quyền bào chữa, pháp luật tố tụng hình sự quy định rất nhiều vấn đề liên quan, trong đó có thời điểm tham gia và thủ tục tham gia vụ án của người bào chữa.
* Về thời điểm tham gia: Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Như vậy, về thời điểm có thể chia làm 03 trường hợp. Trong trường hợp thông thường, người bào chữa có thể tham gia từ khi khởi tố bị can, tức là khi có quyết định khởi tố bị can. Trường hợp thứ hai, khi người đó bị bắt, tạm giữ thì người bào chữa được tham gia từ khi người bị bắt, tạm giữ có mặt tại trụ sở hoặc có quyết định tạm giữ. Như vậy, kể cả khi chưa có quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định tạm giữ của cơ quan điều tra thì người bào chữa được quyền tham gia tố tụng từ khi người phạm tội bị bắt, tạm giữ và được đưa về trụ sở cơ quan điều tra. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát là chủ thể duy nhất có quyền quyết định cho người bào chữa tham gia từ khi kết thúc điều tra. Trường hợp thứ ba chỉ áp dụng đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
* Về thủ tục tham gia: Để tham gia vụ án hình sự, trong mọi trường hợp người bào chữa đều phải tiến hành đăng ký bào chữa. Thủ tục đăng ký được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết. Theo đó, đối với từng đối tượng người bào chữa khác nhau sẽ phải xuất trình các loại giấy tờ khác nhau. Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội. Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội. Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
Bước 2: Xuất trình giấy tờ với cơ quan tiến hành tố tụng. Người bào chữa cần đến cơ quan tiến hành tố tụng để xuất trình giấy tờ và yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký bào chữa.
Bước 3: Cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, xử lý. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Được từ chối đăng ký bào chữa nếu người bào chữa là một trong những người không được bào chữa theo quy định hoặc người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định từ chối người bào chữa.
Bước 4: Nhận kết quả. Người bào chữa được nhận văn bản thông báo người bào chữa và thông báo này có giá trị sử dụng suốt quá trình tham gia tố tụng.
Nhận xét
Nội quy: Nhận xét có tối thiểu 3 ký tự.